PHỤ LỤC 4
CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU
VỀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường)
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án:
- Tóm tắt về xuất xứ,
hoàn cảnh ra đời của dự án đầu tư, trong đó nêu rõ là loại dự án mới, dự án bổ
sung, dự án mở rộng, dự án nâng cấp hay dự án loại khác.
- Cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo đầu tư/báo cáo kinh tế - kỹ thuật/dự
án đầu tư hoặc tài liệu tương đương của dự án).
- Mối quan hệ của dự
án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt (nêu rõ hiện trạng của các quy hoạch phát triển có liên quan
đến dự án: đã được phê duyệt thì nêu đầy đủ tên gọi của quyết định phê duyệt
hoặc đang trong giai đoạn xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt).
- Nêu rõ dự án có nằm
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất hay không?
Nếu có thì nêu đầy đủ tên gọi và đính kèm bản sao các văn bản sau vào Phụ lục
của báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Quyết định phê
duyệt (nếu có) báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng của khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế
xuất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Văn bản xác nhận
(nếu có) đã thực hiện/hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan có thẩm quyền
cấp (đối với trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được phê duyệt
sau ngày 01 tháng 7 năm 2006).
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược (ĐTM):
- Liệt kê các văn bản
pháp luật và văn bản kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo
ĐTM của dự án, trong đó nêu đầy đủ, chính xác mã số, tên, ngày ban hành, cơ
quan ban hành của từng văn bản.
- Liệt kê các tiêu
chuẩn, quy chuẩn áp dụng bao gồm các Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam;
tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành; các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế hoặc các tiêu
chuẩn, quy chuẩn khác được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án.
- Liệt kê các nguồn
tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường (tên
gọi, xuất xứ thời gian, tác giả, nơi phát hành của tài liệu, dữ liệu), bao gồm:
+ Nguồn tài liệu, dữ
liệu tham khảo;
+ Nguồn tài liệu, dữ
liệu do chủ dự án tự tạo lập.
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM:
Liệt lê đầy đủ các
phương pháp đã sử dụng trong quá trình thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM, bao
gồm các phương pháp ĐTM, các phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu, thí
nghiệm và các phương pháp khác.
4. Tổ chức thực hiện ĐTM:
- Nêu tóm tắt về việc
tổ chức thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của chủ dự án, trong đó chỉ rõ việc có
thuê hay không thuê dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM. Trường hợp có thuê dịch vụ
tư vấn, nêu rõ tên cơ quan cung cấp dịch vụ; họ và tên người đứng đầu cơ quan
cung cấp dịch vụ; địa chỉ liên hệ của cơ quan cung cấp dịch vụ;
- Danh sách những
người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án (bao gồm các thành viên của
chủ dự án và các thành viên của cơ quan tư vấn, nêu rõ học vị, chuyên ngành đào
tạo của từng thành viên).
Chương 1.
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án:
Nêu chính xác như tên
trong báo cáo đầu tư/báo cáo kinh tế - kỹ thuật/dự án đầu tư hoặc tài liệu
tương đương của dự án.
1.2. Chủ dự án:
Nêu đầy đủ: tên của
cơ quan chủ dự án, địa chỉ và phương tiện liên hệ với cơ quan chủ dự án; họ tên
và chức danh của người đứng đầu cơ quan chủ dự án.
1.3. Vị trí địa lý của dự án;
Mô tả rõ ràng vị trí
địa lý (gồm cả tọa độ theo quy chuẩn hiện hành, ranh giới …) của địa điểm thực
hiện dự án trong mối tương quan với các đối tượng tự nhiên (hệ thống đường giao
thông; hệ thống sông suối; ao hồ và các vực nước khác; hệ thống đồi núi …), các
đối tượng kinh tế - xã hội (khu dân cư, khu đô thị, các đối tượng sản xuất –
kinh doanh – dịch vụ, các công trình văn hóa – tôn giáo, các di tích lịch sử …)
và các đối tượng khác xung quanh khu vực dự án, kèm theo sơ đồ vị trí địa lý
thể hiện các đối tượng này, có chú giải rõ ràng.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án:
- Liệt kê đầy đủ, mô
tả chi tiết về khối lượng và quy mô (không gian và thời gian) của tất cả các
hạng mục công trình cần triển khai trong quá trình thực hiện dự án, kèm theo
một sơ đồ, bản vẽ mặt bằng tổng thể bố trí tất cả các hạng mục công trình hoặc
các sơ đồ, bản vẽ riêng lẻ cho từng hạng mục công trình. Các công trình được
phân thành 2 loại sau:
+ Các công trình
chính: công trình phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án;
+ Các công trình phụ
trợ: công trình hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động của công trình chính, như: giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước
mưa, thoát nước thải, di dân tái định cư, cây xanh phòng hộ môi trường, trạm xử
lý nước thải, nơi xử lý hoặc trạm tập kết chất thải rắn (nếu có) và các công
trình khác.
- Mô tả chi tiết, cụ
thể về công nghệ thi công, công nghệ sản xuất, công nghệ vận hành từng hạng mục
công trình của dự án, kèm theo sơ đồ minh họa. Trên các sơ đồ minh họa này phải
chỉ rõ các yếu tố môi trường có khả năng phát sinh, như: nguồn chất thải và các
yếu tố gây tác động khác (nếu có).
- Liệt kê đầy đủ các
loại máy móc, thiết bị cần có của dự án kèm theo chỉ dẫn về nước sản xuất, năm
sản xuất và hiện trạng mới hay cũ, còn bao nhiêu phần trăm (nếu có)
- Liệt kê đầy đủ
thành phần và tính chất của các loại nguyên, nhiên, vật liệu (đầu vào) và các
chủng loại sản phẩm (đầu ra) của dự án kèm theo chỉ dẫn về tên thương hiệu và
công thức hóa học (nếu có).
- Mô tả chi tiết về
tiến độ thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ khi bắt đầu cho đến khi
hoàn thành và đi vào vận hành chính thức.
- Tổng mức đầu tư và
nguồn vốn đầu tư của dự án, trong đó, chỉ rõ mức đầu tư cho hoạt động bảo vệ
môi trường của dự án.
- Tổ chức quản lý và
thực hiện dự án.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường:
- Điều kiện về địa lý, địa chất: chỉ đề cập và mô tả
những đối tượng, hiện tượng, quá trình bị tác động bởi dự án (đối với dự án có
làm thay đổi các yếu tố địa lý, cảnh quan; dự án khai thác khoáng sản và dự án
liên quan đến các công trình ngầm thì phải mô tả một cách chi tiết); chỉ dẫn
nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
- Điều kiện về khí tượng – thủy văn/hải văn:
- Điều kiện khí tượng: trình bày rõ các đặc trưng khí tượng
có liên quan đến dự án (nhiệt độ không khí, độ ẩm, vận tốc gió, hướng gió, tần
suất gió, nắng và bức xạ, lượng mưa, bão và các điều kiện về khí tượng dị
thường khác); chỉ rõ độ dài chuỗi số liệu; nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo,
sử dụng;
- Điều kiện thủy văn/hải sản: trình bày rõ các đặc
trưng thủy văn/hải văn có liên quan đến dự án (mực nước, lưu lượng, tốc độ dòng
chảy và các điều kiện về thủy văn/hải văn khác); chỉ rõ độ dài chuỗi số liệu;
nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên: chỉ đề cập và mô tả
những thành phần môi trường bị tác động trực tiếp bởi dự án, như: môi trường
không khí tiếp nhập trực tiếp nguồn khí thải của dự án (lưu ý hơn đến những
vùng bị ảnh hưởng theo các hướng gió chủ đạo), nguồn nước tiếp nhận trực tiếp
nước thải của dự án, đất, trầm tích và hệ sinh vật chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
chất thải và các yếu tố khác của dự án.
Đối với môi trường
không khí, nước, đất và trầm tích đòi hỏi như sau:
+ Chỉ dẫn rõ ràng các
số liệu đo đạc, phân tích tại thời điểm tiến hành ĐTM về chất lượng môi trường
(lưu ý: các điểm đo đạc, lấy mẫu phải
có mã số, có chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, đồng thời, phải được thể hiện bằng
các biểu, bảng rõ ràng và được minh họa bằng sơ đồ bố trí các điểm trên nền bản
đồ khu vực. Các điểm đo đạc, lấy mẫu ít nhất phải là các điểm bị tác động trực
tiếp bởi dự án. Việc đo đạc, phân tích phải tuân thủ quy trình, quy phạm quan
trắc, phân tích môi trường; kết quả quan trắc, phân tích môi trường phải được
hoàn thiện và được xác nhận của các đơn vị có chức năng theo quy định của pháp
luật);
- Nhận xét về mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất và trầm
tích so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Nhận định về nguyên
nhân, nguồn gốc ô nhiễm. Trong trường hợp có đủ cơ sở dữ liệu về môi trường,
đánh giá sơ bộ về sức chịu tải của môi trường ở khu vực dự án theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Điều kiện về kinh tế: chỉ đề cập đến những hoạt động kinh
tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, khai khoáng, du lịch, thương
mại, dịch vụ và các ngành khác) trong khu vực dự án và vùng kế cận bị tác động
bởi dự án; chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
- Điều kiện về xã hội: Chỉ đề cập đến những các công trình
văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, khu dân cư, khu đô thị
và các công trình liên quan khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác
động bởi dự án; chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
Chương 3.
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. Đánh giá tác động
- Việc đánh giá tác
động của dự án môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội được thực hiện theo từng
giai đoạn (chuẩn bị, xây dựng và vận hành) của dự án và phải được cụ thể hóa
cho từng nguồn gây tác động, đến từng đối tượng bị tác động. Mỗi tác động đều
phải được đánh giá một cách cụ thể, chi tiết về mức độ, về quy mô không gian và
thời gian (đánh giá một cách định tính, định lượng, chi tiết và cụ thể cho dự
án đó, không đánh giá một cách chung chung) và so sánh, đối chiếu với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành. Trong đó:
+ Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải: tất cả các nguồn có
khả năng phát sinh các loại chất thải rắn, lỏng, khí cũng như các loại chất
thải khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
+ Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải: tất cả các nguồn gây
tác động không liên quan đến chất thải, như: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói
lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ,
đáy biển; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; biến
đổi vi khí hậu; suy thoái các thành phần môi trường; biến đổi đa dạng sinh học
và các nguồn gây tác động khác;
+ Đối tượng bị tác động: tất cả các đối tượng
tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử và
các đối tượng khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác động bởi từng
nguồn gây tác động liên quan đến chất thải, từng nguồn gây tác động không liên
quan đến chất thải trong các giai đoạn của dự án (chuẩn bị, xây dựng và vận
hành) và bởi các rủi ro, sự cố môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành
của dự án.
- Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường do dự án gây ra: chỉ đề cập đến những
rủi ro, sự cố có thể xảy ra bởi dự án trong quá trình xây dựng và vận hành của
dự án.
3.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh
giá:
Nhận xét khách quan
về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá về các tác động môi trường, các
rủi ro, sự cố môi trường có khả năng xảy ra khi triển khai dự án và khi không
triển khai dự án. Đối với những vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu
rõ các lý do khách quan và các lý do chủ quan (như thiếu thông tin, dữ liệu; số
liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu; số liệu, dữ liệu tự tạo lập chưa có đủ độ
chính xác, tin cậy; thiếu hoặc độ tin cậy của phương pháp đánh giá có hạn;
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ về ĐTM có hạn; các nguyên nhân khác).
Chương 4.
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ
SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Các biện pháp giảm
thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường phải được thể hiện
đối với từng giai đoạn (chuẩn bị, xây dựng và vận hành) của dự án, từng đối
tượng bị tác động như đã nêu trong mục 3.1 và phải là các biện pháp cụ thể, có
tính khả thi sẽ được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện dự án.
4.1. Đối với các tác động xấu:
- Mỗi loại tác động
xấu đến các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội đã xác định đều phải có kèm
theo biện pháp giảm thiểu tương ứng, có lý giải rõ ràng về ưu điểm, nhược điểm,
mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp việc triển khai các
biện pháp giảm thiểu của dự án liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, phải kiến
nghị cụ thể tên các cơ quan, tổ chức đó và đề xuất phương án phối hợp cùng giải
quyết.
- Phải chứng minh
được rằng, sau khi áp dụng biện pháp giảm thiểu, các tác động xấu sẽ được giảm
đến mức nào, có so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện
hành. Trường hợp bất khả kháng, phải nêu rõ lý do và có những kiến nghị cụ thể
để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết, quyết định.
4.2. Đối với sự cố môi trường:
Đề xuất một phương án
chung về phòng ngừa và ứng phó sự cố, trong đó nêu rõ:
- Nội dung, biện pháp
mà chủ dự án chủ động thực hiện trong khả năng của mình; nhận xét, đánh giá về
tính khả thi và hiệu quả;
- Nội dung, biện pháp
cần phải có sự hợp tác, giúp đỡ của các cơ quan nhà nước và các đối tác khác;
- Những vấn đề bất
khả kháng và kiến nghị hướng xử lý.
Chương 5.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
5.1. Chương trình quản lý môi trường:
Đề ra một chương
trình nhằm quản lý các vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình chuẩn bị, xây
dựng các công trình của dự án và trong quá trình dự án đi vào vận hành. Chương
trình quản lý môi trường được xây dựng trên cơ sở tổng hợp từ các chương 1, 3,
4 dưới dạng bảng, bao gồm các thông tin về: các hoạt động của dự án trong quá
trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành; các tác động môi trường; các biện pháp
giảm thiểu tác động có hại (các công trình xử lý và quản lý chất thải kèm theo
chỉ dẫn cụ thể về chủng loại và đặc tính kỹ thuật; công trình xử lý môi trường
đối với các yếu tố khác ngoài chất thải; các biện pháp phòng chống sự cố môi
trường; các biện pháp phục hồi môi trường nếu có; chương trình giáo dục, đào
tạo về môi trường và các biện pháp giảm thiểu các tác động có hại khác); kinh
phí thực hiện; thời gian biểu thực hiện và hoàn thành; cơ quan thực hiện và cơ
quan giám sát thực hiện chương trình quản lý môi trường.
5.2. Chương trình giám sát môi trường:
Đề ra chương trình
nhằm giám sát các chất thải phát sinh trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng
và vận hành của dự án:
5.2.1. Giám sát chất
thải: đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những thông
số ô nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam,
với tần suất tối thiểu 03 (ba) tháng một lần. Các điểm giám sát phải được thể
hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
Đối với các dự án
phát sinh nguồn nước thải, khí thải lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
ở mức độ cao, phải có phương án thiết kế và lắp đặt các thiết bị đo lưu lượng
và quan trắc tự động, liên tục các thông số ô nhiễm đặc trưng trong chất thải để
cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường xem xét,
quyết định.
5.2.2. Giám sát môi
trường xung quanh: chỉ giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng cho dự án theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành của Việt Nam trong trường hợp tại khu
vực thực hiện dự án không có các trạm, điểm giám sát chung của cơ quan nhà
nước, với tần suất tối thiểu 06 (sáu) tháng một lần. Các điểm giám sát phải
được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn
hiện hành.
5.2.3. Giám sát khác:
chỉ phải giám sát các yếu tố: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông,
bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay
đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; và các tác động tới
các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội khác (nếu có) với tần suất phù hợp
nhằm theo dõi được sự biến đổi theo không gian và thời gian của các yếu tố này.
Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và
tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
Chương 6.
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
6.1. Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6.2. Ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
(Các điểm 6.1 và 6.2
này được thể hiện theo yêu cầu nêu tại mục 2 Phần III của Thông tư này).
6.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án trước các ý
kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã:
Đối với từng nội dung
ý kiến, yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã,
chủ dự án cần nêu rõ quan điểm của mình đồng ý hay không đồng ý; trường hợp
đồng ý thì cần nêu rõ các cam kết của chủ dự án để đáp ứng ý kiến, yêu cầu này
được trình bày ở nội dung (chương, mục) nào của báo cáo; trường hợp không đồng
ý thì cần nêu rõ lý do tại sao.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
VÀ CAM KẾT
1. Kết luận:
Phải có kết luận về
những vấn đề, như: đã nhận dạng và đánh giá được hết những tác động chưa, những
vấn đề gì còn chưa dự báo được; đánh giá tổng quát về mức độ, quy mô của những
tác động đã xác định; mức độ khả thi của các biện pháp giảm thiểu tác động xấu
và phòng chống, ứng phó các sự cố, rủi ro môi trường; những tác động tiêu cực
nào không thể có biện pháp giảm thiểu vì vượt quá khả năng cho phép của chủ dự
án và nêu rõ lý do.
2. Kiến nghị:
Kiến nghị với các
cấp, các ngành liên quan giúp giải quyết những vấn đề vượt khả năng giải quyết
của dự án.
3. Cam kết:
Các cam kết của chủ
dự án về việc thực hiện chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát
môi trường như đã nêu trong Chương 5 (bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường mà dự án bắt buộc phải áp dụng); thực hiện các cam kết với
cộng đồng như đã nêu tại mục 6.3 Chương 6 của báo cáo ĐTM; tuân thủ các quy
định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự án, gồm:
- Các cam kết về các
giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện và hoàn thành trong các
giai đoạn chuẩn bị và xây dựng đến thời điểm trước khi dự án đi vào vận hành
chính thức;
- Các cam kết về các
giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện trong giai đoạn từ khi
dự án đi vào vận hành chính thức cho đến khi kết thúc dự án;
- Cam
kết về đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi
ro môi trường xảy ra do triển khai dự án;
- Cam
kết phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sau khi
dự án kết thúc vận hành.
PHỤ LỤC
Đính kèm trong Phụ
lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường các loại tài liệu sau đây:
- Bản sao các văn bản
pháp lý liên quan đến dự án;
- Các sơ đồ (bản vẽ,
bản đồ) khác liên quan đến dự án nhưng chưa được thể hiện trong các chương
trình của báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Các phiếu kết quả
phân tích các thành phần môi trường (không khí, tiếng ồn, nước, đất, trầm tích,
tài nguyên sinh học ….) có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của Thủ trưởng cơ
quan phân tích và đóng dấu;
- Bản sao các văn bản
liên quan đến tham vấn cộng đồng và các phiếu điều tra xã hội học (nếu có);
- Các hình ảnh liên
quan đến khu vực dự án (nếu có);
- Các tài liệu liên
quan khác (nếu có).